1 Y -sơ-ra-ên đáng nói: Nếu Đức Giê-hô-va chẳng binh vực chúng ta,
Haddaan Rabbigu inala jirin Hadda reer binu Israa'iil ha yidhaahdeen,
2 K hi loài người dấy nghịch chúng ta, Khi cơn giận họ nổi lên cùng chúng ta,
Haddaan Rabbigu inala jirin, Markii dadku inagu kacay,
3 N ếu Đức Giê-hô-va không binh vực chúng ta, A
Kolkaasay innagoo noolnool ina wada liqliqi lahaayeen, Markay aad inoogu cadhoodeen,
4 N ước chắt đánh chìm chúng ta, Dòng tràn qua ngập linh hồn chúng ta,
Kolkaasay biyuhu ina qarqin lahaayeen, Durdurna nafteennuu dul mari lahaa,
5 V à những lượn sóng kiêu ngạo Đã trôi trác linh hồn chúng ta rồi.
Oo kolkaasay biyaha kibirsanu nafteenna dul mari lahaayeen.
6 Đ áng ngợi khen Đức Giê-hô-va thay, Ngài không phó chúng ta làm mồi cho răng chúng nó!
Waxaa mahad leh Rabbiga Aan inaga dhigin ugaadh ilkahoodu ay qabsadaan.
7 L inh hồn chúng ta thoát khỏi như chim thoát khỏi rập kẻ đánh chim; Rập đã dứt, chúng ta bèn thoát khỏi.
Nafteennu waxay u baxsatay sida shimbir uga baxsato dabinka shimbirrodabtaha, Dabinkii wuu go'ay, innaguna waynu baxsannay.
8 S ự tiếp trợ chúng ta ở trong danh Đức Giê-hô-va, Là Đấng đã dựng nên trời và đất.
Caawimaaddeennu waxay ku jirtaa magaca Rabbiga Sameeyey samada iyo dhulkaba.